Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, hầu hết các công trình đều sử dụng bê tông là vật liệu chủ đạo. Có thể nói chất lượng bê tông quyết định chất lượng của ngôi nhà. Trong xây nhà một trong những sai phạm có thể gặp phải liên quan đến quy trình đổ bê tông cột, dầm, sàn chưa đúng yêu cầu kỹ thuật dẫn đến chất lượng của bê tông giảm sút, bê tông thiếu độ vững chắc và an toàn. Vậy, quy trình đổ bê tông cột, dầm sàn như thế nào mới đúng yêu cầu kỹ thuật?
Dưới đây là những bước quan trọng đối với công tác giám sát quá trình đổ bê tông các hạng mục cột, dầm, sàn mà StarHouse đang thực hiện, các chủ nhà có thể tham khảo áp dụng cho công trình của mình.
1. Công tác chuẩn bị cốp pha – cốt thép trước khi thi công
Công tác cốp pha
– Đảm bảo lắp ghép cốp pha đúng yêu cầu kỹ thuật: chân cốp pha đảm bảo lắp ghép đúng vị trí, cốp pha đảm bảo chắc chắn, kiểm tra lại hình dáng, kích thước, khe hở của ván khuôn, độ kín để đảm bảo trong quá trình đổ bê tông không bị mất nước.
– Cốp pha cột: chân cốp pha phải đặt đúng vị trí, chắc chắn đảm bảo trong quá trình đổ bê tông không bị xô lệch, sử dụng neo, cây chống để không bị nghiêng.
– Cốp pha dầm: thành cốp pha phải thẳng, không được cong vênh, kiểm tra độ cao của đáy dầm.
– Cốp pha sàn: kiểm tra độ võng, cao độ của đáy sàn tại nhiều vị trí khác nhau.
– Công tác cốp pha lưu ý: Tạo nhám và Vệ sinh cốt thép chờ đầu cột, chừa vị trí lỗ mở vệ sinh, đóng bổ đầu cột tránh ảnh hưởng đến chất lượng bê tông đầu cột và kiểm tra vị trí tiếp giáp với các công trình lân cận.
Công tác cốt thép
– Kiểm tra công tác lắp dựng: vị trí, chủng loại, số lượng, tiết diện, chiều dài, vị trí neo, vị trí nối thép, bước đai.
– Cốt thép sàn: Kiểm tra vị trí giao nhau giữa: dầm chính và dầm phụ; cột cấy lên dầm, kiểm tra cục kê, không được đi ống âm dầm
– Cốt thép dầm: Kiểm tra các vị trí gia cường: hộp kỹ thuật, lỗ xuyên sàn, tường xây trên sàn
2. Công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông
Các đơn vị tư vấn giám sát xây dựng rất quan tâm đến bước chuẩn bị trước khi đổ bê tông của các nhà thầu xây dựng. Đây là một công đoạn vô cùng quan trọng, quyết định công trình có chất lượng hay không?
– Chuẩn bị, tính toán nguồn nhân lực, máy móc chuẩn bị cho quá trình thi công
– Tính toán thời gian đổ bê tông
– Chuẩn bị mặt bằng thi công đổ bê tông
– Hệ thống điện chiếu sáng, bạt che khi trời mưa.
– Đảm bảo về mặt an toàn trong quá trình thi công
– Làm sạch cốp pha, cốt thép trước khi thi công
– Lưu ý: các hệ thống âm, vệ sinh, tưới ẩm coppha, đối với bê tông cũ phải tạo nhám, chuẩn bị vật tư đổ bê tông dự trù.
3. Quy trình đổ bê tông
CỘT:
– Tưới hồ dầu liên kết vị trí chân cột
– Tưới ẩm coffa cột.
– Kiểm tra cấp phối bê tông, lấy mẫu.
– Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, sử dụng đầm dùi, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm từ 30 – 50cm, thời gian đầm khoảng 20 – 40s. Trông quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép
– Kiểm tra cao độ mạch ngừng bê tông đầu cột.
– Vệ sinh cột sau khi thi công đổ bê tông.
– Kiểm tra lại độ thẳng đứng cột theo 2 phương.
– Lưu ý: kiểm tra cao độ đầu cột để đảm bảo chiều dài neo thép.
DẦM:
– Trong công trình nhà ở dân dụng, chiều cao của dầm ít khi vượt quá 50cm, người ta thường tiến hành đổ bê tông dầm cùng với bản sàn. Dầm được đổ bê tông theo kiểu bậc thang từng đoạn khoảng 1m, đạt tới cao độ dầm rồi mới tiếp tục với các đoạn kế tiếp.
– Khi đổ bê tông toàn khối dầm, chú ý sau khi đổ cột đến độ cao cách mặt đáy dầm từ 3 – 5cm, ta nên dừng lại 1 – 2 giờ để bê tông có đủ thời gian co ngót sau đó mới tiếp tục đổ bê tông dầm và bản sàn.
SÀN:
Sàn là cấu kiện bê tông cốt thép chịu lực trên mặt phẳng ngang. Cấu tạo của nó như một tấm lưới ô vuông bằng thép. Đây là phần chịu lực chính. Phần bê tông đóng vai trò làm cứng sàn vì thép rất dẻo, có thể bị uốn võng nếu đứng độc lập. Do đó sàn thường gặp hiện tượng võng nếu khoảng cách các thanh thép quá nhỏ so với yêu cầu hoặc bê tông sàn không đủ chiều dày.
– Bê tông thi công sàn có mặt cắt ngang rộng, chiều dày nhỏ hơn, do vậy không cần cốt thép khung và đai. Chiều dày sàn thường dày từ 8 đến 10cm. Bê tông sàn thường không cần yêu cầu chống thấm,chống nóng như bê tông mái. Bê tông phải được đổ theo hướng giật lùi và thành một lớp, tránh hiện tượng phân tầng có thể xảy ra.
– Mặt sàn được chia thành từng dải để đổ bê tông, mỗi dải rộng từ 1 đến 2m. Yêu cầu khi đổ phải thực hiện theo đúng quy trình, đổ xong một dải mới sang dải tiếp theo. Khi đổ bê tông cách sàn cách dầm chính khoảng 1m thì tiến hành thi công đổ bê tông dầm chính. Đổ bê tông vào dầm cách mặt trên cốp pha sàn từ 5 đến 10cm thì tiếp tục đổ bê tông sàn. Sử dụng đầm dùi để dùi chặt bê tông dính kết với nhau.
– Khối bê tông đổ bao giờ cũng ở vị trí thấp hơn so với các phương tiện vận chuyển bê tông tới, đường vận chuyển bê tông phải cao hơn kết cấu của công trình. Đổ bê tông từ vị trí xa nhất so với vị trí tiếp nhận nguyên liệu, lùi dần về vị trí gần hơn. Tránh không để nước đọng ở hai đầu và các góc cốp pha, dọc theo các mặt vách hộp cốp pha.
4. Lưu ý
– Chiều cao rơi tự do của bê tông (khoảng cách từ miệng ống đổ bê tông tới mặt đáy cần đổ bê tông) không quá 1,5 – 2m để tránh phân tầng bê tông.
– Trình tự đổ bê tông: đổ từ xa tới gần, từ trong ra ngoài, từ vị trí thấp hơn đến vị trí cao hơn, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm luôn lớp đấy.
– Dùng loại đầm thích hợp cho từng loại kết cấu bê tông: đầm dùi cho cột và….. dầm, đầm bàn cho sàn.
– Đổ bê tông liên tục trong suốt quá trình, không tự tiện dừng lại.
– Tránh đổ bê tông trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, có mưa.
– Bê tông cột có chiều cao < 5m và tường có chiều cao <3m thì nên đổ bê tông liên tục.
– Đặc biệt lưu ý công tác làm mặt và bảo dưỡng bê tông sau đi đổ