Quỹ ETF đã dần trở nên khá quen thuộc với các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam hiện nay. Các quỹ ETF giải ngân vào Việt Nam có quy mô khá lớn, lên tới vài trăm triệu USD. Do đó, hoạt động cơ cấu của các quỹ ETF có ảnh hưởng không nhỏ tới diễn biến thị trường.
ETF là gì?
Quỹ hoán đổi danh mục (tiếng Anh: Exchange Traded Fund – ETF) là một quỹ đầu tư được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong đó, mỗi mã ETF thường nắm cổ phần của các mã chứng khoán hoặc sản phẩm tài chính khác trên thị trường. Do đó, tài sản của các quỹ ETF là cổ phiếu và trái phiếu của các công ty khác trên thị trường chứng khoán.
Các quỹ ETF này thường hấp dẫn các nhà đầu tư vì các đặc thù các mã ETF chịu chi phí thấp (lợi nhuận ròng cao hơn), nhưng lại được giao dịch mua bán như một mã chứng khoán trên thị trường.
Các quỹ ETF đã có nguồn gốc từ năm 1989, với sự xuất hiện đầu tiên của mã S&P500 được giao dịch trên thị trường chứng khoán Mỹ và Sở giao dịch chứng khoán Philadelphia . Sản phẩm này, khi mới bắt đầu đưa vào hệ thống giao dịch gặp nhiên trở ngại và phản đối. Tuy nhiên theo thời gian các quỹ ETF vẫn tồn tại ở khắp các thị trường chứng khoán trên thế giới.
ETF là gì và ETFs trong thị trường chứng khoán là gì?
Quỹ hoán đổi danh mục – Exchange Traded Fund (ETF) là một nhóm chứng khoán mà bạn có thể mua hoặc bán thông qua một công ty môi giới trên sàn giao dịch chứng khoán. Các quỹ ETF có thể cung cấp một loạt các loại tài sản – từ các khoản đầu tư của công ty niêm yết truyền thống đến các dòng tài sản khác như tiền tệ hoặc hàng hoá. Hơn nữa, các cấu trúc ETF cho phép các nhà đầu tư tiếp cận thị trường ngắn hạn, có được đòn bẩy và tránh thuế lãi vốn ngắn hạn trong một số khu vực pháp lý.
Các quỹ hoán đổi danh mục là một trong những sản phẩm tài chính được tìm kiếm nhiều nhất cho các nhà đầu tư nhỏ được tạo gần đây. Các quỹ ETFs cung cấp một loạt các lợi ích và nếu được lựa chọn cẩn thận, có thể là một danh mục đầu tư tuyệt vời để đạt được mục tiêu đầu tư. Là một sản phẩm, ETF bắt đầu vào năm 1993 và hình cơ bản của nó là một biểu tượng đánh dấu được biết đến rộng rãi SPY, hoặc Nhện.
Nó đã trở thành quỹ ETF có khối lượng cao giao dịch cao nhất trong lịch sử. Chỉ riêng trên các sàn giao dịch chứng khoán Mỹ, có gần 1000 sản phẩm ETF với tổng số đầu tư lên đến 1 nghìn tỷ đô la. Admiral Market cung cấp khả năng giao dịch trên hàng ngàn cổ phiếu và quỹ ETF, và hơn 300 ETF CFDs.
Khuyến cáo của ETFs đến những nhà đầu tư cá nhân
- Hiệu quả về thuế: Các nhà đầu tư có thể kiểm soát tốt hơn khi họ nộp thuế tiền lãi.
- Phí thấp hơn: Vì có thể không có bất kỳ về gánh nặng doanh số, tuy nhiên, phí hoa hồng cho môi giới sẽ có thể áp dụng.
- Thực hiện mua và bán trong suốt bất kỳ thời gian nào trong ngày: Các quỹ tương hỗ có thể giải quyết sau khi thị trường đóng cửa.
- Cách thực hiện giao dịch: Vì các quỹ ETF có thể được giao dịch như cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể đặt nhiều loại lệnh khác nhau (lệnh giới hạn, lệnh dừng lỗ, lệnh mua dựa vào mức ký quỹ, và nhiều hơn nữa) những cách thức giao dịch này sẽ không thể tìm thấy với các quỹ tương hỗ.
- Rủi ro thấp hơn: Ngoài ra, có rủi ro đầu tư thấp hơn, được gọi là rủi ro beta, hoặc rủi ro đầu tư được phân bổ trên một số tài sản cơ bản, thay vi một công ty riêng lẻ.
Nhược điểm của ETFs
Mặc dù chúng có nhiều lợi thế trong nhiều lĩnh vực, nhưng các quỹ ETF có một số nhược điểm, bao gồm:g:
- Sự chậm trễ thanh toán: Việc bán hàng của ETF có thể không giải quyết trong hai ngày sau khi giao dịch, điều này ngụ ý rằng tiền của người bán có thể không có sẵn về mặt kỹ thuật để tái đầu tư cho đến khi hai ngày trôi qua.
- Tính thanh khoản: Một vài quỹ ETF được giao dịch ít có thể có chênh lệch giá mua/bán lớn, có nghĩa là chi phí giao dịch của bạn có thể cao, mặc dù có thể nói tương tự về các cổ phiếu công ty nhỏ được giao dịch ít.
- Sự không nhất quán trong việc buôn bán: Mặc dù giá ETF theo dõi lớp tài sản cơ bản của họ một cách hợp lý, nhưng vẫn có thể tồn tại sự không nhất quán.
- Chi phí giao dịch: Nếu đầu tư vào giá trị nhỏ hoặc ít thường xuyên hơn, có thể có các lựa chọn thay thế chi phí thấp hơn bằng cách đầu tư trực tiếp vào các lớp tài sản.
Quỹ ETF hoạt động như thế nào
ETF là loại hình quỹ kết hợp giữa một mô hình quỹ thông thường và một là hình thức cổ phiếu, vừa có đặc tính và chức của quỹ, nhưng vẫn có hoạt động giao dịch như một cổ phiếu trên thị trường, với có mức thị giá thay đổi tùy vào khối lượng, cung cầu mà chúng được mua và bán.
Chứng chỉ ETF trong chứng khoán hoạt động dựa trên việc các nhà lập thành chứng thực hiện việc thành lập các hạng mục chứng khoán. Để thành lập được chứng chỉ ETF này các bên thành lập sẽ thiết lập vốn, thực hiện chiến lược chọn lựa các cổ phiếu sao cho giá trị của chứng chỉ ETF thu hút các gia vị của các nhà đầu tư khác nhau. Sau đó các nhà đầu tư dựa vào cơ chế này, lựa chọn cho mình chứng chỉ phù hợp, theo ngành, theo giai đoạn, theo gia vị đầu tư…
Chứng chỉ ETF có các loại hình ETF đóng và mở. Sẽ có quy định và cơ chế hoạt động khác nhau.
Các loại hình ETF
- Qũy ETF mô phỏng chỉ số cổ phiếu: Phân loại và mô phỏng theo mức vốn, theo ngành, theo khu vực…
- Quỹ ETF mô phỏng chỉ số hàng hóa: Phân loại và mô phỏng theo chỉ số vàng, nông sản, hàng hóa khác…
- Quỹ ETF mô phỏng chỉ số tiền tệ: Phân loại và mô phỏng theo chỉ số đồng tiền của các nước đã phát triển
- Quỹ ETF mô phỏng chỉ số công cụ nợ: Phân loại và mô phỏng chỉ số các hạng mục trái phiếu phát hành bởi chính phủ.
> Vốn chủ sở hữu (Enquity) là gì? Ý nghĩa của Vốn chủ sở hữu như thế nào?
Khuyến cáo của ETFs đến những nhà đầu tư cá nhân
- Hiệu quả về thuế: Các nhà đầu tư có thể kiểm soát tốt hơn khi họ nộp thuế tiền lãi.
- Phí thấp hơn: Vì có thể không có bất kỳ về gánh nặng doanh số, tuy nhiên, phí hoa hồng cho môi giới sẽ có thể áp dụng.
- Thực hiện mua và bán trong suốt bất kỳ thời gian nào trong ngày: Các quỹ tương hỗ có thể giải quyết sau khi thị trường đóng cửa.
- Cách thực hiện giao dịch: Vì các quỹ ETF có thể được giao dịch như cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể đặt nhiều loại lệnh khác nhau (lệnh giới hạn, lệnh dừng lỗ, lệnh mua dựa vào mức ký quỹ, và nhiều hơn nữa) những cách thức giao dịch này sẽ không thể tìm thấy với các quỹ tương hỗ.
- Rủi ro thấp hơn: Ngoài ra, có rủi ro đầu tư thấp hơn, được gọi là rủi ro beta, hoặc rủi ro đầu tư được phân bổ trên một số tài sản cơ bản, thay vi một công ty riêng lẻ.
So sánh quỹ ETF với quỹ ETF mở
Các quỹ Phát hành sơ cấp: (Cơ chế mở)
Quá trình phát hành/ mua lại của ETF dành cho những nhà tạo lập thị trường (Authorized participants – APs). Đây là những đơn vị tài hoạt động trong lĩnh vực chính có quy mô lớn với sức thanh khoản và dòng tiền cao như: ngân hàng, công ty chứng khoán. Các thành viên thành lập, khi mua hay bán danh mục chứng khoán, các đơn vị này buộc phải giao dịch tối thiểu là một lô chứng chỉ quỹ. Ủy ban chứng khóa quy định, một lô đơn vị quỹ ETF được phát hành, só lượng tối thiểu phải là 100,000 chứng chỉ quỹ ETF. Đồng thời, số lượng chứng chỉ quỹ của ETF không cố định như quỹ đóng, mà tùy theo lượng cung cầu của các bên thành viên, được điều chỉnh thông qua quá trình phát hành hay mua lại
Các thành viên lập quỹ thực hiện mua bán Danh mục chứng khóan và ETF với nhau. Phát hành danh mục chứng khoán, đổi danh mục chứng khoán với các thành viên thành lập và lấy ETF hoặc mua lại các danh mục chứng khóa bằng ETF lấy các hạng mục trong danh mục chứng khoán.
Các quỹ ETF có cơ chế mở thường không giới hạn số lượng chứng chỉ Quỹ được bán ra. Khi nhà đầu tư đầu tư mua vào một chứng chỉ Quỹ, lúc này có thêm chứng chỉ quỹ vừa được thêm vào. Nếu nhà đầu tư bán một lượng lớn chứng chỉ quỹ (còn gọi là chứng chỉ quỹ mua lại), quỹ có thể phải thanh lý một phần tài sản của mình để đủ thanh khoản chi trả cho Nhà đầu tư.
Vì quy định về thị trường mở, nhà đầu tư không thể theo dõi quỹ như việc theo dõi cổ phiếu giao động mua bán hàng ngày được.
Giao dịch thứ cấp (Cơ chế đóng)
Nhà đầu tư không mua được chứng chỉ Quỹ ở các lần phát hành tập trung(mở) thì chỉ có thể mua lại ở thị trường chứng khoán thứ cấp – từ nguồn các cổ đông đã giao dịch tương tự như giao dịch các cổ phiếu trên thị trường. Quỹ không có liên quan gì tới những giao dịch này. Vì vậy, Quỹ đóng còn có tên là Quỹ giao dịch phát hành ra công chúng(publicly-traded fund).
Sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), để tạo khả năng thanh khoản hiệu quả cho loại quỹ này, các chứng chỉ quỹ thường được niêm yết trên trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc có thể chỉ được giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC (Over The Counter) và hình thức giao dịch tương tự như các cổ phiếu thường. Các nhà đầu tư ban đầu có thể giao dịch mua bán theo nhu cầu.
Chứng chỉ quỹ có thể được giao dịch thấp hoặc cao hơn giá trị tài sản ròng của quỹ. Các quỹ đóng thường có cơ cấu vốn và sức khỏe dòng tiền ổn định nên có lợi thế trong việc đầu tư vào các hạng mục có tính dài hạn và mã chứng tính thanh không cao nhưng tiềm năng giá trị kinh doanh lại đáng giá. Tuy vậy, chứng chỉ Qũy có nhược điểm là tính thanh khoản khá cao nên thị giá trên sàn thường thấp và thời gian thu hồi của các nhà đầu tư khá lâu
Các quỹ ETF ở Việt Nam
Những năm gần đây, quỹ ETF đã dần trở nên khá quen thuộc với các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam. Các quỹ ETF giải ngân vào Việt Nam có quy mô khá lớn, lên tới vài trăm triệu USD. Do đó, hoạt động cơ cấu của các quỹ ETF có ảnh hưởng không nhỏ tới diễn biến thị trường.
Hiện trên TTCK Việt Nam có khá nhiều quỹ ETF đang hoạt động, có thể kể tới một vài cái tên quen thuộc như:
- VanEck Vectors Vietnam ETF (VNM ETF)
- FTSE Vietnam ETF, VFMVN30 ETF
- iShares MSCI Frontier 100 ETF
- KIM Kindex Vietnam VN30 ETF
- SSIAM VNX50 ETF
- Invesco Frontier Markets ETF (FRN ETF)
- S&P Select Frontier ETF.
Quỹ ETF VFMVN30
Mục tiêu của Quỹ ETF VFMVN30 là mô phỏng gần nhất có thể về biến động (performance) của chỉ số tham chiếu VN30 sau khi trừ đi chi phí của Quỹ. Chỉ số VN30 là chỉ số giá (price index) do Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng và quản lý, bao gồm 30 công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE), có giá trị vốn hóa và thanh khoản lớn hàng đầu.
Quỹ VanEck Vectors Vietnam ETF (VNM)
Chứng chỉ VNM khá phổ biến với các nhà đầu tư Việt Nam. Các công ty được thành lập tại Việt Nam có một phần hai doanh thu tại Việt Nam hoặc tài sản của họ tại Việt Nam chiếm một nữa thì đạt điều kiện cần để chứng chỉ quỹ này quyết định thêm vào doanh mục hoán đổi của họ. Chi phí khá cao cho quỹ, và nó được coi là rủi ro cao. Cũng vì đó dẫn đến các chỉ tiêu như tài sản ròng và khối lượng giao dịch có con số tốt, khiến cho chứng chỉ này tính thanh khoản cao.
Quỹ Invesco Frontier Markets ETF (FRN)
Quỹ ETF này có 9% tài sản của mình tại các doanh nghiệp Việt Nam và đầu tư vào quỹ ETF khác, cùng với các thị trường ở các quốc gia lân cậnc. Quỹ tìm kiếm các doanh nghiệp thị trường mới nổi giao dịch trên thị trường chứng khoán Luân Đôn, Sở giao dịch chứng khoán New York, NYSE Amex và Nasdaq. FRN phù hợp cho các nhà đầu tư quan tâm đến việc bỏ tiền vào các công ty Việt Nam nhưng vẫn cũng muốn tiếp xúc đầu tư với các thị trường mới nổi khác .
Quỹ FTSE Vietnam Index ETF
FTSE Vietnam Index ETF là chứng chỉ số thành lập đầu tiên ở Việt Nam do Deutsche Bank AG đứng sau, thành lập vào ngày 15/01/2008 với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 5.1 triệu USD. Quỹ ETF này mô phỏng chỉ số FTSE Vietnam – là một trong hai chỉ số do FTSE Group xây dựng trước đó. Chỉ số thứ nhất là FTSE Vietnam All-Share Index, bao gồm các cổ có tỷ trọng sở hữu lên đến 90% giá trị vốn hóa thị trường. Chỉ số còn lại là FTSE Vietnam, gồm các chứng khoán thuộc chỉ số FTSE Vietnam All-Share Index và còn dòng đầu tư vốn ngoại.
Columbia Beyond BRICs ETF (BBRC)
Như tên gọi, quỹ này tập trung đầu tư vào các thị trường đang phát triển như Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc. Ngoài ra, BBRC còn đầu tư thêm vào các thị trường khác, chẳng hạn như Việt Nam. Quỹ BBRC ETF đầu tư gần 6% vào thị trường Việt Nam. Quỹ này mô phỏng theo chỉ số FTSE Beyond BRICs và giữ ít nhất 80% tài sản của nó trong các công ty nằm trong chỉ số này.
Tâm Trần – Tổng hợp và edit
XEM THÊM:
Kinh doanh gì với số vốn 5 triệu?
Nên kinh doanh gì với số vốn 100 triệu đồng?
Tiết lộ 53 ý tưởng kinh doanh ở nước ngoài có thể áp dụng tại Việt Nam